Table of contents [Show]
Trong trường hợp này, để xác định chính xác tình trạng của bạn và xem việc tiến hành Bí tích Hôn phối có bị ngăn trở hay không, chúng ta cần xem xét một số nguyên tắc cơ bản của Giáo hội Công giáo về hôn nhân:
1. Về phía Giáo hội Công giáo
- Hôn nhân thành sự trong Giáo hội: Để một cuộc hôn nhân được xem là thành sự theo Giáo hội, cần phải có sự cử hành Bí tích Hôn phối trước mặt linh mục và hai chứng nhân, trừ khi được miễn trừ chính thức (theo Giáo luật điều 1108).
- Trong trường hợp của cháu bạn, họ chưa tiến hành Bí tích Hôn phối, nên về phía Giáo hội, không có cuộc hôn nhân nào đã thành sự. Do đó, về mặt giáo luật, không có ràng buộc hôn nhân nào tồn tại.
2. Về phía xã hội
- Hôn nhân dân sự (đăng ký kết hôn) không được xem là thành sự theo Giáo hội nếu không tuân thủ hình thức hôn nhân Công giáo.
- Vì thế, dù hai người đã ly hôn theo pháp luật, Giáo hội vẫn không xem đây là một cuộc hôn nhân thành sự.
3. Ngăn trở hôn nhân
Một trong những ngăn trở phổ biến là ràng buộc do hôn nhân trước đó (điều 1085 Giáo luật). Tuy nhiên, vì cuộc hôn nhân trước đây không được cử hành theo hình thức hợp lệ của Giáo hội, cháu bạn không bị ràng buộc bởi ngăn trở này.
Nếu cả hai vẫn còn "trong sạch" (chưa ăn ở vợ chồng), không có yếu tố nào khác (như lời hứa khấn dòng, quan hệ họ hàng quá gần...), thì cháu bạn không mắc ngăn trở gì trong việc tiến hành Bí tích Hôn phối với một người khác.
4. Thủ tục cần thực hiện
Trước khi tiến hành Bí tích Hôn phối:
- Bạn nên trình bày rõ ràng hoàn cảnh với linh mục quản xứ, bao gồm việc đã đăng ký kết hôn và ly hôn dân sự.
- Linh mục sẽ kiểm tra các giấy tờ liên quan và làm thủ tục chuẩn bị hôn nhân (điều tra hôn phối).
- Nếu không có ngăn trở nào, cháu bạn có thể tiến hành Bí tích Hôn phối với người vợ mới.
Kết luận
Theo thông tin bạn cung cấp, cháu bạn không mắc ngăn trở nào trong Giáo hội và có thể cử hành Bí tích Hôn phối. Tuy nhiên, hãy đảm bảo trao đổi với linh mục quản xứ để được hướng dẫn cụ thể và đầy đủ theo Giáo luật.