Lễ các Thánh Tử đạo Việt Nam 2024 nhằm vào ngày 25 tháng 11(dời từ Chúa nhật 24/11) là lễ bổn mạng của Hội thánh Việt Nam. Đây là một ngày lễ trọng của Hội thánh Việt Nam.
Tại Việt Nam, có hơn 100 000 Kitô hữu đã hy sinh mạng sống làm chứng cho Tin Mừng và Đức Tin của Hội thánh Đức Kitô trong khoảng thời gian từ 1644, năm thầy giảng Anrê Phú Yên chịu tử đạo, cho tới năm 1883. Trong số này, có 117 vị đã được Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong thánh ngày 19.6.1988, gồm:
11 vị gốc Tây Ban Nha (6 giám mục và 5 linh mục),
10 vị gốc Pháp (2 giám mục và 8 linh mục),
96 vị người Việt Nam (37 linh mục ,14 thầy giảng, 1 chủng sinh, 44 giáo dân trong đó có 1 phụ nữ là thánh Anê Lê Thị Thành, tức Anê Đê).
Ngày Lễ các Thánh Tử đạo Việt Nam 2024, chúng ta tưởng nhớ và biết ơn tất cả các đấng tiền nhân đã chịu khổ hình và chịu chết để Đức Tin ở lại với đất nước và dân tộc chúng ta.
Đây là số lượng các Thánh Tử đạo trong khoảng thời gian 1740-1883, qua các đời vua chúa:
.chúa Trịnh Doanh 1740-1767 (2 vị),
.chúa Trịnh Sâm 1767-1782 (2 vị),
.vua Cảnh Thịnh 1782-1802 (2 vị),
.vua Minh Mạng 1820-1841 (55 vị),
.vua Thiệu Trị 1841-1847 (3 vị),
.vua Tự Đức 1847-1883 (50 vị).
Như vậy, các đời vua Minh Mạng và Tự Đức là khi việc bắt bớ và giết hại các tín hữu Công giáo Việt Nam khốc liệt nhất.
Trước khi được phong thánh, theo tiến trình phong thánh của Giáo hội, các ngài đã được các Đức giáo hoàng lần lượt phong chân phước (á thánh):
64 vị, do Đức Giáo hoàng Lêô XIII, ngày 27.5.1900;
8 vị, do Đức Giáo hoàng Piô X, ngày 20.5.1906;
20 vị, do Đức Giáo hoàng Piô X, ngày 2.5.1909;
25 vị, do Đức Giáo hoàng Piô XII, ngày 28.4.1951.
Ngoài 117 vị đã được phong thánh, ngày 5.3.2000, Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã phong chân phước (á thánh) cho thầy giảng Anrê Phú Yên (mất 1644), người vẫn được coi là vị tử đạo đầu tiên của Giáo hội Việt Nam.
— – – – – - – - --
Lễ các Thánh Tử đạo Việt Nam có buộc không?
Các Thánh Tử đạo Việt Nam là bổn mạng của Hội thánh Việt Nam. Lễ kính các Thánh Tử đạo là một lễ trọng, nhưng không phải là lễ buộc.
Quý vị có thể xem danh sách đầy đủ các ngày lễ buộc tại đây.
Việt Nam có bao nhiêu Thánh tử vì đạo?
Trên đất nước Việt Nam, có 117 vị Tử đạo đã được Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong hiển thánh ngày 19.6.1988. Trong số đó, có 96 vị người Việt Nam (37 linh mục, 14 thầy giảng, 1 chủng sinh, 44 giáo dân), 11 vị gốc Tây Ban Nha (6 giám mục và 5 linh mục), 10 vị gốc Pháp (2 giám mục và 8 linh mục).
Tuy nhiên, con số 117 vị tử đạo chỉ là con số nhỏ của hơn 100 000 vị Tử đạo tại Việt nam trong gần 300 năm dưới thời những vua quan Triều Nguyễn từ các thế kỷ 17, 18, và 19.
Thánh Tử Đạo Việt Nam đầu tiên là ai?
Thầy giảng Anrê Phú Yên, tử đạo năm 1644, đã được Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong chân phước (á thánh) vào ngày 5/3/2000. Thầy giảng Anrê Phú Yên được xem như vị Thánh Tử đạo đầu tiên của Việt Nam.
Giáo phận nào của VN có nhiều vị thánh tử đạo nhất, có bao nhiêu thánh tử đạo?
Giáo phận Bùi Chu là Giáo phận đã đóng góp con số tử đạo nhiều nhất (26 vị trong số 117). Đây cũng là Giáo phận có số giáo dân đông nhất trong 26 Giáo phận Việt Nam.
Danh sách các Thánh Tử đạo Việt Nam
Dưới đây là danh sách và tiểu sử của các Thánh Tử đạo Việt Nam. Để đọc về mẫu gương của các Thánh, xin vui lòng nhấp chuột vào tên của các Ngài. Bài viết này được chia sẻ từ website của Hội đồng Giám Mục Việt Nam. Danh sách này được xếp theo tháng trong năm.
THÁNG MỘT
Ngày 13
Thánh Đaminh PHẠM TRỌNG KHẢM (1780-1859)
Quan án, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, tỉnh Nam Định
Thánh Giuse PHẠM TRỌNG TẢ (1800-1859)
Chánh tổng, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, phủ Xuân Trường, Nam Định
Thánh Luca PHẠM TRỌNG THÌN (1820-1859)
Chánh tổng, quê Quần Cống, xã Trà Lũ, tỉnh Nam Định
Ngày 22
Thánh MATTEO ALONSO LECINIANA-ĐẬU (1702-1745)
Linh mục, người Tây Ban Nha
Thánh FRANCESCO GIL FEDERICH – TẾ (1702-1745)
Linh mục, người Tây Ban Nha
Ngày 30
Thánh Tôma NGÔ TÚC KHUÔNG (1780-1860)
Linh mục, quê Nam Hòa, xứ Tiên Chu, tỉnh Hưng Yên
THÁNG HAI
Ngày 2
Thánh JEAN – THÉOPHANE VÉNARD – VEN (1829-1861)
Linh mục, người Pháp.
Ngày 13
Thánh Phaolô LÊ VĂN LỘC (1830-1859)
Linh mục, quê An Nhơn, phủ Tân Bình (sau này là Sài Gòn)
THÁNG BA
Ngày 11
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN CẨM (1810 – 1859)
Linh mục, quê Cẩm Giàng (hay Cẩm Chương), xứ Kẻ Roi, tỉnh Bắc Ninh
THÁNG TƯ
Ngày 2
Thánh Đaminh VŨ ĐÌNH TƯỚC (1775-1839)
Linh mục, quê Trung Lao, tỉnh Nam Định
Ngày 6
Thánh Phaolô LÊ BẢO TỊNH (1793 – 1857)
Linh mục, quê Trinh Hà, huyện Hoàng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Ngày 7
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN LỰU (1812-1861)
Linh mục, quê Gò Vấp, tỉnh Gia Định
Ngày 27
Thánh Laurensô NGUYỄN VĂN HƯỞNG (1802-1856)
Linh mục, quê Kẻ Sải, xã Tụy Hiền, huyện Hoài Yên, Hà Nội
Ngày 28
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN HIẾU (1783-1840)
Thầy giảng, quê Đồng Chuối
Thánh Gioan Baotixita ĐINH VĂN THANH (1796-1840)
Thầy giảng, quê Nội Khê, xứ Hảo Nho, tỉnh Ninh Bình
Thánh Phêrô PHẠM KHẮC KHOAN (1771-1840)
Linh mục, quê Duyên Mậu, xứ Hảo Nho, Giáo phận Phát Diệm
Ngày 29
Thánh Giuse NGUYỄN DUY TUÂN (HOAN) (1811-1861)
Linh mục, quê Trần Xá, xứ Cao Xá, tỉnh Hưng Yên
THÁNG NĂM
Ngày 1
Thánh JEAN-LOUIS BONNARD – HƯƠNG (1824-1852)
Linh mục, người Pháp
Thánh AUGUSTIN SCHOEFFLER – ĐÔNG (1822-1851)
Linh mục, người Pháp
Ngày 2
Thánh GIUSE NGUYỄN VĂN LỰU (1789-1854)
Trùm nhất, quê Mặc Bắc, huyện Chợ Lách, tỉnh Vĩnh Long
Ngày 9
Thánh GIUSE NGÔ DUY HIỂN (1769-1840)
Linh mục, quê Quần Phương Hạ, tỉnh Nam Định
Ngày 11
Thánh Matthêu LÊ VĂN GẪM (1813-1847)
Thương gia, quê Long Đại, xứ Gò Công, tỉnh Biên Hòa
Ngày 22
Thánh Laurensô PHẠM VIẾT NGÔN (1840-1862)
Giáo dân, quê Lục Thủy, huyện Giao Thủy, Giáo phận Trung (Bùi Chu)
Thánh Micae HỒ ĐÌNH HY (1808-1857)
Quan Thái bộc, quê Nhu Lâm, phủ Thừa Thiên
Ngày 25
Thánh Phêrô ĐOÀN VĂN VÂN (1780-1857)
Thầy giảng, quê Kẻ Bói, tỉnh Hà Nam
Ngày 26
Thánh Matthêu NGUYỄN VĂN PHƯỢNG (ĐẮC) (1801-1861)
Trùm họ – Lương y, quê Kẻ Lái, Lý Nhơn, tỉnh Quảng Bình
Thánh Gioan ĐOẠN TRINH HOAN (1798-1861)
Linh mục, quê Kim Long, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Ngày 28
Thánh Phaolô TRẦN VĂN HẠNH (1827-1859)
Giáo dân, quê Tân Triều, Biên Hòa
THÁNG SÁU
Ngày 1
Thánh Giuse PHẠM QUANG TÚC (1843-1862)
Nông dân, quê Hoàng Xá, xứ Ngọc Đồng, Hưng Yên (Hải Hưng)
Ngày 2
Thánh Đaminh TRẦN DUY NINH (1841-1862)
Giáo dân, quê Trung Linh, tỉnh Nam Định
Ngày 3
Thánh Phaolô VŨ VĂN ĐỔNG (1802-1862)
Thủ bạ, quê Cao Xá, Giáo phận Trung, tỉnh Hải Hưng
Ngày 5
Thánh Đaminh TRẦN VĂN TOẠI (1812-1862)
Ngư phủ, quê Đông Thành, tỉnh Thái Bình
Thánh Luca VŨ BÁ LOAN (1756-1840)
Linh mục, quê Bút Đông, Trác Bút, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ninh
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN HUYÊN (1817-1862)
Ngư phủ, quê Đông Thành
Ngày 6
Thánh Phêrô ĐINH VĂN DŨNG (1800-1862),
Ngư phủ, quê Trung Đồng, Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình
Thánh Vinh Sơn PHẠM VĂN DƯƠNG (1821-1862)
Thu thuế, quê Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình.
Thánh Phêrô ĐINH VĂN THUẦN (1802-1862)
Ngư phủ, quê Đông Phú, Kẻ Mèn, tỉnh Thái Bình
Ngày 7
Thánh Giuse TRẦN VĂN TUẤN (1824-1862)
Nông dân, quê Nam Điền, xứ Phú Nhai
Ngày 13
Thánh Nicôla BÙI ĐỨC THỂ (1792-1839)
Binh lính, quê Kiên Trung, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Thánh Augustinô PHAN VIẾT HUY (1795-1839)
Binh lính, quê Hạ Linh
Ngày 16
Thánh Đaminh NGUYỄN HUY NGUYÊN (1800-1862),
Chánh trương – Lang y, quê giáo xứ Ngọc Cục
Thánh Đaminh NGUYỄN ĐỨC NHI (1822-1862),
Giáo dân, quê Ngọc Cục, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thánh Đaminh NGUYỄN ĐỨC MẠO (1818-1862)
Hương quản hay Phó lý, quê Ngọc Cục, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Thánh Vinh Sơn NGUYỄN MẠNH TƯƠNG (1814-1862)
Chánh tổng, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định.
Thánh Anrê NGUYỄN MẠNH TƯỜNG (1812-1862)
Giáo dân, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định
Ngày 17
Thánh Phêrô PHAN HỮU ĐA (1802-1862)
Thợ mộc, quê Ngọc Cục, tỉnh Nam Định
Ngày 26
Thánh DUMINGO HENARES-MINH (1765-1838)
Giám mục, người Tây Ban Nha
Thánh Phanxicô ĐỖ VĂN CHIỂU (1797-1833)
Thầy giảng, quê Trung Lễ, giáo xứ Liên Thủy, tỉnh Nam Định
Ngày 27
Thánh Tôma VŨ QUANG TOÁN (1764-1840)
Thầy giảng, quê Cần Phán, tỉnh Thái Bình
Ngày 30
Thánh Vinh Sơn ĐỖ YẾN (1764-1838)
Linh mục, quê Trà Lũ, xứ Phú Nhai, tỉnh Nam Định
THÁNG BẢY
Ngày 3
Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH (1815-1853)
Linh mục, quê Cái Mơn, huyện Mỏ Cày, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 4
Thánh Giuse NGUYỄN ĐÌNH UYỂN (1775-1838)
Thầy giảng, quê Ninh Cường, tỉnh Nam Định
Ngày 10
Thánh Phêrô NGUYỄN KHẮC TỰ (1808-1840)
Thầy giảng, quê tỉnh Ninh Bình
Thánh Antôn NGUYỄN HỮU QUỲNH (NĂM) (1768-1840)
Trùm họ, quê Mỹ Hương, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Ngày 12
Thánh nữ Anê LÊ THỊ THÀNH (ĐÊ) (1781-1841)
Giáo dân, quê Bái Điền, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Thánh Phêrô HOÀNG KHANH (1780-1842)
Linh mục, quê Hoa Duệ, tỉnh Nghệ An.
Thánh IGNACIO DELGADO-Y (1762-1838)
Giám mục, người Tây Ban Nha
Ngày 15
Thánh Phêrô NGUYỄN BÁ TUẦN (1766-1838)
Linh mục, quê Ngọc Đồng, tỉnh Hưng Yên
Thánh Anrê NGUYỄN KIM THÔNG (THUÔNG) (1790-1855)
Trùm họ, quê Gò Thị, xã Xuân Phương, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
Ngày 18
Thánh Đaminh ĐINH VĂN ĐẠT (1803-1839)
Binh lính, quê Phú Nhai, tỉnh Nam Định
Ngày 20
Thánh JOSÉ DIAZ SANJURJO – AN (1818-1857)
Giám mục, người Tây Ban Nha
Ngày 24
Thánh JOSÉ FERNANDEZ – HIỀN (1775-1838)
Giáo sĩ, người Tây Ban Nha
Ngày 26
Chân phước Anrê PHÚ YÊN (1625-1644)
Thầy giảng, giáo xứ Mằng Lăng, tỉnh Phú Yên, Giáo phận Qui Nhơn
Ngày 28
Thánh MELCHOR GARCIA SAMPEDRO-XUYÊN (1821-1858)
Giám mục, người Tây Ban Nha
Ngày 31
Thánh Phêrô ĐOÀN CÔNG QUÝ (1826-1859)
Linh mục, quê họ Búng, tổng Bình Thạnh, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Thánh Emmanuel LÊ VĂN PHỤNG (1796-1859)
Câu họ, quê họ Đầu Nước (Cù Lao Giêng), tỉnh An Giang
THÁNG TÁM
Ngày 1
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN HẠNH (1772-1838)
Linh mục, quê Năng A, tỉnh Nghệ An
Thánh Bênêđictô VŨ VĂN DUỆ (1755-1838)
Linh mục, quê Quần Phước, tỉnh Nam Định
Ngày 12
Thánh Micae NGUYỄN HUY MỸ (1804-1838)
Lý trưởng, quê Ninh Bình
Thánh Antôn NGUYỄN TIẾN ĐÍCH (1796-1838)
Chánh trương, quê Chi Long, huyện Nam Sang, tỉnh Nam Định
Thánh Giacôbê ĐỖ MAI NĂM (1781-1838)
Linh mục, quê Đông Biên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Ngày 21
Thánh Giuse ĐẶNG ĐÌNH VIÊN (1758-1838)
Linh mục, quê Tiên Chu, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
THÁNG CHÍN
Ngày 5
Thánh Giuse HOÀNG LƯƠNG CẢNH (1763-1838)
Trùm họ và Lang y, quê Ván (hay Ngàn Ván), tỉnh Bắc Giang
Thánh Phêrô NGUYỄN VĂN TỰ (1796-1838)
Linh mục, quê Ninh Cường, tỉnh Nam Định
Ngày 17
Thánh Emmanuel NGUYỄN VĂN TRIỆU (1756-1798)
Linh mục, quê Kim Long, huyện Phú Xuân, tỉnh Thừa Thiên
Ngày 18
Thánh Đaminh VŨ (PHAN) ĐỨC TRẠCH (1793-1840)
Linh mục, họ Ngoại Vối, Nam Định (xứ Ngoại Bồi)
Ngày 20
Thánh JEAN-CHARLES CORNAY – TÂN (1809-1837)
Linh mục, người Pháp
Thánh Tôma TRẦN VĂN THIỆN (1820-1838)
Chủng sinh, quê Trung Quán, tỉnh Quảng Bình
Thánh FRAN£OIS JACCARD-PHAN (1799-1838)
Linh mục, người Pháp
THÁNG MƯỜI
Ngày 6
Thánh Phanxicô TRẦN VĂN TRUNG (1825-1858)
Cai đội, quê Phan Xá, tỉnh Quảng Trị
Ngày 11
Thánh Phêrô LÊ TÙY (1773-1833)
Linh mục, quê Bằng Sở, Sở Hạ, huyện Thanh Trì, Hà Nội
Ngày 17
Thánh FRANCOIS-ISIDORE GAGELIN-KÍNH (1799-1833)
Linh mục, người Pháp
Ngày 23
Thánh Phaolô TỐNG VIẾT BƯỜNG (1773-1833),
Quan thị vệ, quê Phủ Cam, Giáo phận Huế
Ngày 24
Thánh Giuse LÊ ĐĂNG THỊ (1825-1860),
Chưởng vệ, quê Kẻ Văn, làng Văn Quy, tỉnh Quảng Trị
Ngày 28
Thánh Gioan ĐOÀN VIẾT ĐẠT (1765-1798)
Linh mục, quê xứ Đồng Chuối, huyện Bình Lục, tỉnh Thanh Hóa
THÁNG MƯỜI MỘT
Ngày 1
Thánh PEDRO ALMATO – BÌNH (1830-1861)
Linh mục, người Tây Ban Nha
Thánh JERONIMO HERMOSILLA-VỌNG (LIÊM) (1800-1861)
Giám mục, người Tây Ban Nha
Thánh VALENTINO BERRIO OCHOA – VINH (1827 – 1861)
Giám mục, người Tây Ban Nha
Ngày 3
Thánh PIERRE NERON – BẮC (1818-1860)
Linh mục, người Pháp
Ngày 5
Thánh Đaminh ĐINH ĐỨC MẬU (1794-1858),
Linh mục, quê Phú Nhai, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Ngày 7
Thánh JACINTO CASTANEDA – GIA (1743-1773)
Linh mục, người Tây Ban Nha
Thánh Vinh Sơn PHẠM HIẾU LIÊM (1732 – 1773)
Linh mục, quê Thôn Đông, làng Trà Lũ, phủ Thiên Trường, trấn Sơn Nam Hạ
Ngày 8
Thánh Gioan Baotixita TRẦN NGỌC CỎN (1805 – 1835)
Lý trưởng, quê Kẻ Báng, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Thánh Phaolô NGUYỄN NGÂN (1790-1840)
Linh mục, họ Cự Khánh, xứ Kẻ Bền, tỉnh Thanh Hóa
Thánh Giuse NGUYỄN ĐÌNH NGHI (1793-1840)
Linh mục, quê Hà Hồi, huyện Thượng Phúc, phủ Thường Tín, tỉnh Hà Nội
Thánh Martinô TẠ ĐỨC THỊNH (1760 – 1840)
Linh mục, quê Kẻ Sét, huyện Thanh Trì (Hà Nội)
Thánh Martinô TRẦN NGỌC THỌ (1787-1840)
Nông dân, quê Kẻ Báng, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Ngày 14
Thánh ÉTIENNE-THÉODORE CUÉNOT-THỂ (1802-1861)
Giám mục, người Pháp
Ngày 20
Thánh Phanxicô NGUYỄN CẦN (1803-1837)
Thầy giảng, quê Sơn Miêng, hạt Phủ Ưng Hòa, tỉnh Hà Nội
Ngày 24
Thánh PIERRE DUMOULIN-BORIE – CAO (1808-1838)
Giám mục, người Pháp
Thánh Vinhsơn NGUYỄN THẾ ĐIỂM (1761-1838)
Linh mục, quê An Do Nam, tỉnh Quảng Trị
Thánh Phêrô VŨ ĐĂNG KHOA (1790-1838)
Linh mục, quê Thuận Nghĩa, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Ngày 26
Thánh Tôma ĐINH VIẾT DỤ (1783-1839)
Linh mục, quê Nam Định
Thánh Đaminh NGUYỄN VĂN XUYÊN (1786-1839)
Linh mục, quê Hưng Lập, Nam Định
Ngày 28
Thánh Anrê TRẦN VĂN TRÔNG (1808-1835)
Binh lính, quê Kim Long, Phú Xuân (Huế)
Ngày 30
Thánh JOSEPH MARCHAND – DU (1803-1835)
Linh mục, người Pháp.
THÁNG MƯỜI HAI
Ngày 6
Thánh Giuse NGUYỄN DUY KHANG (1832-1861)
Thầy giảng, quê Cao Mại, xã Trà Vi, huyện Vũ Tiên, tỉnh Thái Bình
Ngày 12
Thánh Simon PHAN ĐỨC HÒA (1787-1840)
Trùm họ và Lang y, quê Mai Vĩnh, phủ Thừa Thiên
Ngày 18
Thánh Phêrô TRƯƠNG VĂN ĐƯỜNG (1808-1838)
Thầy giảng, quê Kẻ Sở, huyện Thanh Liêm, Hà Nam
Thánh Phaolô NGUYỄN VĂN MỸ (1798-1838)
Thầy giảng, quê Kẻ Non, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Thánh Phêrô VŨ VĂN TRUẬT (1817-1838)
Thầy giảng, quê Hà Thạch, họ Kẻ Thiếc, huyện Sơn Vy, trấn Sơn Tây
Ngày 19
Thánh Augustinô NGUYỄN VĂN MỚI (1806-1839)
Giáo dân, quê Bồ Trang (Kẻ Bái), tỉnh Thái Bình.
Thánh Phanxicô Xaviê HÀ TRỌNG MẬN (MẬU) (1790-1839)
Thầy giảng, quê Kẻ Kiều, tỉnh Thái Bình.
Thánh Đaminh BÙI VĂN ÚY (1812-1839)
Thầy giảng, quê Tiên Môn, làng Kẻ Rèm, tỉnh Thái Bình
Thánh Stêphanô NGUYỄN VĂN VINH (1813-1839)
Tá điền, quê Bồ Trang, Thái Bình
Thánh Tôma NGUYỄN VĂN ĐỆ (1811-1839)
Thợ May, quê Bồ Trang, tỉnh Thái Bình
Ngày 21
Thánh Phêrô TRƯƠNG (PHẠM) VĂN THI (1763-1839)
Linh mục, quê Kẻ Sở, Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Thánh Anrê TRẦN AN DŨNG LẠC (1795-1839)
Linh mục, quê Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh ngày nay
-----------------------------------
Quý Tổ Chức, Cá Nhân muốn Mua lại tên miền CONGGIAO.VN vui lòng liên hệ qua email: conggiaov@gmail.com